文字サイズ

Về giấy phép lái xe quốc

Để lái xe ở Nhật Bản, bạn cần có một trong các giấy phép lái xe sau.
  1. Giấy phép lái xe Nhật Bản ピカピカClick vào đây nếu bạn muốn chuyển từ giấy phép lái xe nước ngoài sang giấy phép lái xe Nhật Bản.ピカピカ
  2. Giấy phép lái xe quốc tế được nước ngoài cấp phát căn cứ vào điều ước (Geneva, Giơ-ne-vơ)về Luật giao thông đường bộ
  3. Giấy phép lái xe được 5 quốc gia và một khu vực sau đây cấp phát.
    Tuy nhiên, phải gắn kèm bản dịch tiếng Nhật của giấy phép lái xe.(bằng những người có thể phiên dịch theo quy định của pháp luật.)
    • Liên bang Thụy sĩ
    • Cộng Hòa Liên bang Đức
    • Cộng Hòa Pháp
    • Vương quốc Bỉ
    • Đài Loan
    • Thân vương quốc Monaco
    (Lưu ý)Những người có thể hiên dịch theo quy định của pháp luật
    • Cơ quan phát hành giấy phép lái xe hoặc đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của những nước trên đây tại Nhật Bản, v.v...
    • Những cơ quan Uỷ ban công an quốc gia Nhật công nhận sau khi những nước trên đây đã thông báo rằng những cơ quan có thể dịch giấy phép lái xe sang tiếng Nhật.
      (những cơ quan dưới đây)
      (“Hiệp hội quan hệ Đài Loan-Nhật Bản”(cựu Hiệp hội quan hệ Á Nhật Đông), “Nơi đại diện kinh tế văn hoá Đài Bắc tại Nhật”, về giấy phép lái xe của Đài Loan.“Hiệp hội liên đoàn ô-tô Đức(ADAC)”, về giấy phép lái xe của nước Đức).
    • Hiệp hội liên đoàn ô-tô Nhật Bản(JAF)
    • Công ty cổ phần ZIPLUS
    (Lưu ý)"Mẫu bản dịch (Đài Loan)"

Thời hạn có thể lái xe ở Nhật Bản

  1. Giấy phép lái xe của Nhật Bản
    Trong vòng thời hạn được ghi trên giấy phép lái xe
  2. Giấy phép lái xe quốc tế
    Trong 1 năm kể từ ngày hạ cánh đến Nhật Bản hoặc thời hạn của giấy phép lái xe quốc tế, tùy theo thời hạn ngắn hơn
  3. Giấy phép lái xe của nước ngoài có gắn kèm bản dịch tiếng Nhật
    Trong 1 năm kể từ ngày hạ cánh đến Nhật Bản hoặc thời hạn của giấy phép lái xe của những nước trên đây, tùy theo thời hạn ngắn hơn
(Lưu ý)Về “ngày hạ cánh đến Nhật Bản”
Trong trường hợp những người đăng ký cư trú tại Nhật Bản, sau khi xuất cảnh từ Nhật Bản và quay trở về Nhật Bản dưới 3 tháng, ngày hôm đó về Nhật Bản không kể từ ngày bắt đầu đếm thời gian bạn có thể lái xe tại Nhật Bản.
Có nghĩa là, khi có mang theo giấy phép lái xe quốc tế hoặc giấy phép lái xe của nước ngoài gắn kèm bản dịch tiếng Nhật, nếu quay về lại Nhật Bản 3 tháng trở lên kể từ ngày xuất cảnh từ Nhật Bản, thì bạn mới có thể lái xe ở Nhật Bản. Nếu chưa 3 tháng thì không được lái xe ở Nhật Bản.

※国際免許証で運転できる期間(PDF:251KB)
※English(PDF:336KB)

翻訳文の見本(台湾)
運転免許証記載内容の翻訳(表)
運転免許証記載内容の翻訳(表)
運転が認められる車両の種類(裏)
運転が認められる車両の種類(裏)
※1 上記は、小型車免許所有者の例。運転が認められる車両の種類に○が付される。
※2 小型車免許をR5.6.30以降に取得した者は、普通軽型機器脚踏車の運転は不可となっています。